Hộp đạn 35 viên
Phiên bản mới này dự kiến ban đầu trang bị cho lực lượng đặc nhiệm vì có khả năng bắn đạn với tiếng ồn rất thấp nhưng sau đó lại được dùng cho các lực lượng an ninh.8 kg. Kalashnikov còn thiết kế một súng tiểu liên mới PPL cỡ 9x18 mm
Quân đội Nga vẫn tiếp tục sử dụng loại súng này. 62 x51 mm. Cũng trong năm 1947Trọng lượng chỉ 3. Hộp đạn 30 viên. Cùng năm đó
Dài 1. Loại súng còn được gắn theo dao lưỡi lê.Đến năm 1946
Hộp đạn 30 viên với tầm bắn hiệu quả 500 mét.Tốc độ bắn 100 viên/phút và phạm vi tấn công 800 mét. Sang năm 1947
Trước đó. Còn đây là phiên bản AK-74M nâng cấp được Kalashnikov thiết kế đương đại hóa vào năm 1991. Đây là khẩu AK-47 hạng nhẹ được tạo thành bởi các hợp kim mớiVới cỡ nòng 5. 45 x39 mm. 62 x25 mm
Ngay khi thể nghiệm. Trên cơ sở AKMS. Phiên bản súng trường tiến công Kalashnikov này có trọng lượng 4
3 kg không có lưỡi lê. Tầm bắn lên đến 1000 mét và trọng lượng chỉ còn 3. Trang bị 10 viên đạn và phạm bắn tới 800 mét
Với 30 viên đạn cỡ nòng 7. Kalashnikov nâng cấp thành công nguyên mẫu súng trường tấn công đặc biệt AK-46 dùng cho con tạo Liên Xô.Còn đây là nguyên mẫu súng carbine năm 1944 cỡ 7
32 mét. Tốc độ bắn 600 viên/phút và tầm xa 1000 mét. Có thể gấp gọnAKMS có công suất hoạt động lớn với hộp đạn 80 viên. 14 kg. AK-47 đã được quân đội Liên Xô tin dùng
Năm 1959. Kalashnikov đã nâng cấp AKM thành phiên bản tự động AKMS để trang bị cho quân nhảy dù.Năm 1976 phiên bản này tiếp chuyện được cải tiến để dành cho lực lượng đặc nhiệm và lính dù
Ông đã cải tiến thiết kế tự động cho các vũ khí cầm tay. Đây là nguyên mẫu súng tiểu liên năm 1942 cỡ 7. Với khối lượng cầm tay chỉ còn 3
AK-74 được cải tiến thành phiên bản ngắn gọn hơn là AKS-74U. Ông nối cho ra đời khẩu AK-47 có độ xác thực và hiệu quả đáng tin cậy.
Ông đã được quân đội Liên Xô ưng chuẩn phiên bản súng AK-74 qua nâng cấp
Tốc độ bắn 600 viên/phút và khuôn khổ bắn 200 mét. Năm 1974. Kalashnikov đã thiết kế thành công phiên bản đương đại hóa là súng trường AKM. Kế đến năm 1951. 62 x39 mm. Đến nay.
2 kg.